Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa đọc trại
khao 槁
◎ Nôm: 犒 AHV: cảo. AHV: khao. Phiên khác: khô (TVG, BVN). Nay theo ĐDA.
tt. <từ cổ> khô, như khô cảo 枯槁 (khô cảo), đọc trại thành khô khao, 槁木死灰 cảo mộc tử hôi (gỗ khô tro tàn). Trang Tử thiên Tề vật luận ghi: “Sao vậy? hình lại có thể khiến như gỗ khô, lòng lại có thể khiến như tro nguội?” (何居乎? 形固可使如槁木, 而心固可使如死灰乎?). Văn này gẫm thấy mới thon von, thương hải hay khao, thiết thạch mòn. (Thuật hứng 49.2). x. thương hải.
nghị khen 議𠸦
đgt. <từ cổ> chê và khen, bình phán và khen ngợi, sau đọc trại thành ngợi khen nhưng chỉ còn nghĩa “khen” mà đã rụng mất ý “bao biếm, chê”. Công danh đã được, hợp về nhàn, lành dữ âu chi thế nghị khen. (Thuật hứng 69.2). Xét, “nghị” là bình phẩm về cái ác, cái dữ, “khen” là khen cái lành, cái thiện.
nhượng khiêm 讓謙
đgt. <Nho> như khiêm nhượng, đọc trại: khiêm nhường. Ngỡ ốc nhượng khiêm là mỹ đức, đôi co ai dễ kém chi ai. (Tự thán 91.7). x. khiêm nhường.
thăm thinh 探聽
◎ Nôm: 探𱑠 (厂+咱), tục tự của 廳, thông với 聽. AHV: thám thính.
đgt. HVVD <từ cổ> thăm thú, âm đọc trại của thám thính (dò xét, nghe ngóng). Lạc Dương khách ắt thăm thinh nhọc, sá mựa cho ai quảy đến bên. (Tảo xuân 193.7).
thằng mặc 繩墨
◎ Nôm: 䋲𱗐
dt. <từ cổ> còn có âm đọc trại là thừng mực. thằng mặc là dụng cụ đo của thợ mộc được làm bằng sợi dây nhuộm đen bằng mực tàu, thợ dùng dây nảy trên mặt gỗ làm dấu để cưa cho thẳng. Dân gian có câu: thẳng mực đau lòng gỗ. Thước đo độ thẳng của chiều ngang thì gọi là chuẩn 準, nên trỏ thước đo nói chung thì có chữ chuẩn thằng 準繩, và sau lại có chữ mực thước để trỏ khuôn mẫu tiêu chuẩn. Sách Tuân Tử thiên Khuyến học ghi: “Gỗ thẳng đúng mực thước, gỗ cong làm bánh xe.” (木直中繩 , 輮以為輪 mộc trực trúng thằng, nhụ dĩ vi luân). Sách Trang Tử thiên Tiêu diêu du ghi: “Huệ Tử nói với Trang Tử: ‘tôi có một cây lớn, người ta thường gọi là cây sư, cái gốc đại của nó thì phình to chẳng thước mực nào nảy được, cành nhỏ của nó thì cong queo chẳng thước quy thước củ nào đo được; dựng nó bên đường, không thợ mộc nào thèm ngó tới.” (惠子謂莊子曰:“吾有大樹,人謂之樗。其大本擁腫而不中繩墨,其小枝卷曲而不中規矩,立之塗,匠者不顧). Sách Sử Ký thiên Lão Tử- Hàn Phi Tử liệt truyện ghi: “Hàn Phi Tử dẫn dụng thằng mặc (chuẩn mực) để xét đoán sự tình, minh giải thị phi.” (韓子引繩墨,切事情,明是非). Được thua cứ phép làm thằng mặc, cao thấp nài nhau tựa đắn đo. (Bảo kính 152.3). x. mực thước.
tràm 藍
AHV: lam. Âm Việt hoá tái lập: *tlàm. Thường đọc trại thành chàm. lam tràm uất nghệ, bễ vế yêu lưng (Tam Thiên Tự: 40). Câu thơ ở đây đã đủ bảy âm tiết, vì vậy có thể nhận định rẳng ngữ tố đang xét, đã đơn tiết hoá trọn vẹn vào thế kỷ XV. Ss đối ứng cam, sam, tlam (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 189].
dt. nhất nhựa của cây tràm 藍, màu dùng để nhuộm vải. Đầu non Thiếu Thất đen bằng mực, dòng nước Liêm Khê lục nữa tràm. (Tự thán 97.6). x. lục nữa tràm.
yêng hùng 英雄
dt. âm đọc trại của anh hùng, hàm ý phản nghĩa. Việc ngoài hương đảng chớ đôi co, thấy kẻ yêng hùng hãy dịn cho. (Bảo kính 176.2). x. anh hùng.
lác 落
◎ (lạc). Kiểu tái lập: mlác, ml- > nh- cho âm nhác (trong nhác trông), ml- > l- cho âm lác, đọc trại thành liếc. Tày: léc (thoáng nhìn, liếc nhìn) [HTA 2003: 287]. Phiên khác: lác: lác đác (TVG, ĐDA, MQL, NTN), lạc: rụng (BVN, Schneider). Nay theo NH Vĩ (2011b: 324- 326). nhác, liếc.
đgt. <từ cổ> nhìn, ngắm, chuẩn đối với chữ vào (động từ) ở câu dưới. Khách đến, vườn còn hoa lác, Thơ nên, cửa thấy nguyệt vào. (Mạn thuật 35.5).